Hãy đăng ký thành viên để có thể dễ dàng trao đổi, giao lưu và chia sẻ về kiến thức đồ họa.
  1. Hãy đăng ký subscribe kênh Youtube mới của Việt Designer tại địa chỉ: Youtube.com/VietDesignerChannel để theo dõi các video về thiết kế đồ họa. Do trước đó kênh cũ bị Youtube quét không rõ lý do, trong thời gian chờ kháng cáo nếu các bạn thấy video trên diễn đàn bị die không xem được thì có thể vào kênh mới để tìm xem video sơ cua nhé.
    Loại bỏ thông báo

Bình giảicùng nhà tử vi về bài viết bói tuổi kết hôn chính xác nhất để đạt được các dự định

Chủ đề thuộc danh mục 'Quảng cáo - Dịch vụ - Mua bán về design' được đăng bởi mantrong, 14/12/17.

Lượt xem: 735

  1. mantrong Mới đăng kí

    Xem tuổi hợp nhau lúc nam nữ hôn phối không?



    Trong cuộc sống tiên tiến, các tưởng mọi thứ đều sở hữu thể giảng giải được bằng kỹ thuật và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của thế cục thì quả là mang phổ biến ngẫu nhiên hay bất chợt đến kỹ thuật cũng chẳng thể giải thích hay giảng giải không thấu đáo được. Đối sở hữu gần như người Á Đông tổng thể và Việt Nam đề cập riêng, đức tin tưởng vào linh tính hay thần thánh chừng như luôn hiện hữu trong cuộc sống.



    Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ sở hữu thiêng, với kiêng sở hữu lành”. Chậm tiến độ đâu phải vô cớ.



    Đối mang Anh chị trẻ hiện nay, trước lúc kết hôn, lập gia đình sự việc xem sinh năm hợp chồng vợ, xem sinh năm cưới là sự việc chẳng thể thiếu vì rất nhiều với một đức tin tưởng rằng, vợ chồng có hợp sinh năm, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp phổ biến hạnh phúc, may mắn hay tránh được những tai ương trong cuộc sống.



    và quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người với một căn số riêng, với người thì gặp may mằn, có người thì xấu số trong cuộc sống nhưng suy cho cộng thì sự thành đạt, hạnh phúc tất cả do chúng ta gây dựng, vun đắp hay nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ lúc thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”



    sau đây là một tài liệu sưu tầm được, người khác nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng nhọc lòng nhé… loại này chỉ là tiêu khiển xem để biết không sở hữu ý tức thị truyền bá hoặc cổ súy cho mê tín dị đoan.



    Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm nhanh nhất và chính xác nhất tại:
    Code:
    https://xemvanmenh.net/xem-tuoi-ket-hon.html


    Để xem sinh năm hợp vợ chồng hay tình bạn với xung khắc nhau không thường thì thầy tướng dựa vào 3 điểm chính sau :



    một.Tuổi gồm mang 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.



    2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.



    3. Cung mỗi sinh năm có 2 cung, gồm với cung chính hay cung phụ.

    Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.

    cộng tuổi thì nam nữ với cung sinh giống nhau dù vậy cung phi khác nhau.



    khi xem sinh năm hợp khác, 2 tuổi khắc nhau vẫn mang thể ăn ở sở hữu nhau được nếu cung hay Mệnh hoà hợp nhau.



    tuy nhiên người ta các tuổi hợp nhaucòn dựa vào thiên can của chồng hay sinh năm của vợ để đoán thêm.

    Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.



    ngày nay ta xét và tuổi trước.



    Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.

    Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi



    Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.

    Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp



    Tam Hợp : Cặp ba sinh năm hợp nhau.

    Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.



    Lục hại : Sáu cặp sinh năm hại nhau (không phải chăng khi ăn ở, buôn bán…với nhau)

    Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;

    Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.



    ví như tuổi mọi người với ai Đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

    bạn nhớ nguyên tắc này : tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)

    thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, dù vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì phải chăng. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim



    sau đây là ngũ hành tương sinh.(tốt)



    Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)



    tương tự chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ



    dưới đây là ngũ hành tương khắc (xấu)



    Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)



    ví dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không thấp do Kim khắc Mộc dù vậy chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì rẻ vì theo nguyên tắc ở trên là sinh năm chồng khắc vợ thì rẻ, vợ khắc chồng thì xấu.



    về cung thì mỗi sinh năm có 1 cung khác nhau. Dưới đây tôi kê trước cho Anh chị em với tuổi Đinh Tỵ (1977) tới Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau khi xem tuoi hop khac



    Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)



    Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)



    Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)



    Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)



    Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)



    Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)



    Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)



    Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)



    Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)



    Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)



    Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)



    Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hoặc không thì Anh chị xem phương pháp biểu đạt sau.



    Còn Các bạn nào cùng sinh năm thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta sở hữu câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.



    về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên thoạt đầu không quen ta ghi lại trên 1 tờ giấy để nhân tiện tra cứu sau này.



    Lại phải nhớ những trong khoảng cổ này

    sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)

    chậm tiến độ là hàng ngũ trong khoảng nói và điều phải chăng

    Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh chậm tiến độ là lực lượng trong khoảng nhắc về việc xấu.

    dưới đây là tám cung biến rẻ xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu.

    Sẽ cho ví dụ để Anh chị hiểu cách thức xem tuổi cụ thể



    hiện tại nói về tám cung biến hoá

    khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người sở hữu cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….



    một.càn-đoài : nhựa sống, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :Diên niên, phước đức, rẻ.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.



    hai.khảm-tốn: sức sống, thấp. Khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. Khảm-ly: diên niên (phước đức), thấp. Khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. Khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt



    3.cấn-khôn: sức sống, thấp. Cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. Cấn-đoài: diên niên (phước đức). Cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. Cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. Cấn-càn: thiên y, phải chăng. Cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. Cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.



    4.chấn-ly: nhựa sống, thấp. Chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. Chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. Chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. Chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. Chấn-khảm: thiên y, tốt. Chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. Chấn-chấn: phục vì (qui hồn), rẻ.



    5.tốn-khảm: nhựa sống, rẻ. Tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. Tốn-chấn: diên niên (phước đức). Tốn-đoài: lục sát (du hồn). Tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Tốn-ly: thiên y, rẻ. Tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. Tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt



    6. Ly-chấn: sinh khí, phải chăng. Ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. Ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. Ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. Ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. Ly-tốn: Thiên y, rẻ. Ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. Ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.



    7. Khôn-cấn: sinh khí, thấp. Khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. Khôn-càn: diên niên (phước đức), rẻ. Khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. Khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Khôn-đoài: thiên y, phải chăng. Khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. Khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.



    8. Đoài-càn: sức sống, rẻ. Đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. Đoài-cấn, diên niên (phước đức), thấp. Đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. Đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. Đoài-khôn: thiên y, phải chăng. Đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. Đoài-đoài: phục vì (qui hồn), rẻ.



    ngày nay xin nhắc lại và giờ âm lịch cho chính xác.

    (theo tháng âm lịch)



    Tháng 2 và tháng 8: trong khoảng 3giờ 40 tới 5 giờ 40 là giờ Dần.

    Tháng 3 hay tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần

    Tháng4 hay tháng 6: trong khoảng 4g đến 6g là giờ Dần

    Tháng5 : trong khoảng 4g10 đến 6g10 là giờ Dần

    Tháng 10 hay tháng chạp: từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần

    Tháng 11: trong khoảng 3g10 tới 5g10 là giờ Dần



    Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì Anh chị em tính lên là biết giờ khác. Thí dụ vào tháng 7 âm lịch trong khoảng 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là trong khoảng 5g50 tới 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

    hiện nay tôi cho tỉ dụ bí quyết xem như thế này

    ví dụ nữ sinh năm Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì rẻ hay xấu.

    Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.



    1.Xét và tuổi: hai sinh năm này thuộc về hàng ngũ Tam Hợp, như đã nhắc ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.



    2.Xét về Mệnh: Mậu ngọ sở hữu Mệnh Hoả, khi mà Đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả nghĩa là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.



    3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này với cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được

    Lại xét và cung phi để vớt vát xem với đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể



    như vậy trong 3 yếu tố chỉ sở hữu hợp và sinh năm còn cung, hay Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Thành luận mang thể xẻ đàn tan nghé.



    hai sinh năm này xem tuoi hop còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ mô tả sau phần này, đây là 1 bí quyết xem dựa vào thiên can hay thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.



    |sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn ví dụ trước

    hiện giờ giả như nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam sinh năm Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.

    Ta thấy:

    Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)

    Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)

    a) Xét và sinh năm 2 tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã đề cập ở trên

    b) Xét về Mệnh 2 tuổi cộng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.

    c) Xét và cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất khả quan

    Thật ra chỉ cần 2 loại thấp thì chắc hai sinh năm lấy nhau là rẻ rồi không cần xem cái ba

    Tóm lại 2 tuổi này lấy nhau rất khả quan, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết tương tự, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau.}



    {dưới|sau} đây là BÀI TOÁN CAO LY.

    Xem {cái|chiếc|dòng|loại|mẫu} này phải {hài hòa|kết hợp|phối hợp} thêm cung, Mệnh, {sinh năm|tuổi}.



    *Nam GIÁP-KỶ lấy vợ {sinh năm|tuổi}

    Tý Ngọ được tam Hiển Vinh

    Sửu Mùi bị nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}

    Dần Thân được nhất Phú Quý

    Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt

    Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo

    Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh



    *Nam {sinh năm|tuổi} ẤT CANH lấy vợ {sinh năm|tuổi}

    Tý Ngọ bị nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}

    Sửu Mùi được nhất Phú Quý

    Dần Thân bị ngũ Ly Biệt

    Mão Dậu được tứ Đạt Đạo

    Thìn Tuất được tam Hiển Vinh

    TỴ Hợi bị Nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}



    *Nam {sinh năm|tuổi} BÍNH TÂN lấy vợ {sinh năm|tuổi}

    Tý Ngọ được nhất Phú Quý

    Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt

    Dần Thân được tứ Đạt Đạo

    Mão Dậu được tam Hiển Vinh

    Thìn Tuất bị nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}

    Tỵ Hợi được nhất Phú Quý



    *Nam {sinh năm|tuổi} ĐINH NHÂM lấy vợ {sinh năm|tuổi}

    Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt

    Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo

    Dần Thân được tam Hiển Vinh

    Mão Dậu bị nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}

    Thìn Tuất được nhất Phú Quý

    Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt



    *Nam {sinh năm|tuổi} MẬU QUÝ lấy vợ {sinh năm|tuổi}

    Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo

    Sửu Mùi được tam Hiển Vinh

    Dần Thân bị nhì {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt}

    Mão Dậu được nhất Phú Quý

    Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt

    Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo



    Thí dụ: Nam {sinh năm|tuổi} Giáp Dần lấy vợ {sinh năm|tuổi} Thìn {hay|hoặc} Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)



    {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt} là nghèo {khổ|thương}, bần hàn. Đây là {Nghĩa|Tức} {hơi|khá|tương đối} {có|mang|sở hữu|với} ý {đề cập|nhắc|nói} {không} {hơi|khá|tương đối} được {dưới|sau} này ( {có|mang|sở hữu|với} thể 15 {hay|hoặc} 20 năm {dưới|sau} mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù {có|mang|sở hữu|với} bị {bần tiện|bủn xỉn|keo kiết|keo kiệt} cũng là đại gia, {dù vậy|nhưng} {và|về} {dưới|sau} thì kém lần {không} được như cũ , {có|mang|sở hữu|với} thể suy)



    ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NẲM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

    Câu {giải đáp|trả lời|tư vấn} {dưới|sau} đây.

    Đàn ông {sinh năm|tuổi} Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( Năm Mùi {không} nên lấy)



    ………….Sửu ………….Thân.

    ………….Dần…………..Dậu

    ………….Mão…………..Tuất

    ………….Thìn………….Hợi

    ………….Tỵ……………Tý

    ………….Ngọ…………..Sửu

    ………….Mùi…………..Dần

    ………….Thân………….Mão

    ………….Dậu…………..Thìn

    ………….Tuất………….Tỵ

    ………….Hợi…………..Ngọ



    {đàn bà|nữ giới|phụ nữ} LẤY CHỒNG NẲM NÀO THÌ ĐƯỢC ?

    {đàn bà|nữ giới|phụ nữ} {sinh năm|tuổi} Tý kỵ năm Mão. (Không nên đám cưói năm Mão)



    ……………..Sửu ……….Dần.

    ……………..Dần………..Sửu.

    ……………..Mão………..Tý.

    ……………..Thìn……….Hợi.

    ……………..Tỵ…………Tuất

    ……………..Ngọ………..Dậu.

    ……………..Mùi………..Thân.

    ……………..Thân……….Mùi.

    ……………..Dậu………..Ngọ.

    ……………..Tuất……….Tỵ.

    ……………..Hợi………..Thìn.



    Thí dụ:

    Nam {sinh năm|tuổi} Tý lấy vợ thì năm nào cũng được {dù vậy|nhưng} {giảm thiểu|hạn chế|tránh} {khiến|khiến cho|làm|làm cho} đám cưới vào năm Mùi đi. {Hay|hoặc} nữ lấy chồng, {giả dụ|nếu|nếu như|ví như} cô {ấy|đấy|đó} là {sinh năm|tuổi} Thìn {chả hạn|chẳng hạn}, thì {giảm thiểu|hạn chế|tránh} {khiến|khiến cho|làm|làm cho} đám cưới vào năm Hợi.



    P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là {1|một} trong số {các|những} điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. {Dù vậy|nhưng} nghiệm cũng đúng {có|mang|sở hữu|với} {1|một} số {người} nên tôi thấy {có|mang|sở hữu|với} thể {tin|tin tưởng} đc phần nào. {Bạn|các bạn|mọi người|người khác} xem xong {ai|người nào} thấy đúng sai thì góp ý nhé.



    {thí dụ|tỉ dụ|ví dụ} khác:



    Nam {sinh năm|tuổi} Quý Hợi (1983) {hôn phối|kết hôn|thành hôn|thành thân} {có|mang|sở hữu|với} nữ {sinh năm|tuổi} Đinh Mão (1987) thì {phải chăng|rẻ|thấp|tốt} {hay|hoặc} xấu:



    {1|một}. Thứ nhất xét {và|về} Tuổi:



    Ta thấy Quý Hợi {hay|và} Đinh Mão thì {sinh năm|tuổi} Hợi {hay|và} {sinh năm|tuổi} Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 {sinh năm|tuổi} hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)



    {kết|thành} luận: {và|về} {sinh năm|tuổi} là Tam hợp: {phải chăng|rẻ|thấp|tốt}



    {2|hai}. Thứ hai: Xét {và|về} Mệnh:



    - Nguyên tắc: {sinh năm|tuổi} Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu {dù vậy|nhưng} chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì {phải chăng|rẻ|thấp|tốt}. Vì Thủy khắc Hỏa, {dù vậy|nhưng} Hỏa {không} khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.



    - {và|về} trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.



    - {kết|thành} luận: Theo nguyên tắc trên thì xét {và|về} Mệnh của cặp {sinh năm|tuổi} trên là thuận (tốt).



    3. Thứ ba: Xét {và|về} Cung:



    Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn



    Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn



    Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:



    - {và|về} cung sinh {hài hòa|kết hợp|phối hợp} {có|mang|sở hữu|với} nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)



    - {và|về} cung phi {hài hòa|kết hợp|phối hợp} {có|mang|sở hữu|với} nhau là: Cấn – Khôn: {nhựa sống|sinh khí|sức sống} (tốt)



    Ngoài ra: Xem tuoi hop cho thấy {2|hai} {sinh năm|tuổi} này còn {có|mang|sở hữu|với} thể kiểm chứng lại bằng phép toàn số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay), đây là {bí quyết|cách|cách thức|phương pháp} xem dựa vào thiên can {hay|và} thập nhị chi của {người} Hàn Quốc xưa thì nam {sinh năm|tuổi} Mậu, Quý lấy vợ {sinh năm|tuổi} Mão, Dậu được nhất Phú Quý.



    Vậy đàn ông {sinh năm|tuổi} quý hợi lấy vợ năm nào thì được: Câu {giải đáp|trả lời|tư vấn} là: Đàn ông {sinh năm|tuổi} Hợi lấy vợ kỵ năm Ngọ (2002) còn {đàn bà|nữ giới|phụ nữ} {sinh năm|tuổi} Mão lấy chồng kỵ năm Tý (2008)
    [​IMG]

    ...

Ủng hộ diễn đàn